Nhà trường
Kế hoạch năm 2016-2017
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2016-2017
PHÒNG GD&ĐT QUẢNG ĐIỀN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS NGÔ THẾ LÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 44/BC-NTL
Quảng Phước, ngày 15 tháng 9 năm 2016
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015-2016
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
----------------0O0-----------------
A/. TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015-2016
1. Về tình hình cơ sở vật chất; về đội ngũ viên chức; về quy mô lớp, học sinh:
a. Về tình hình cơ sở vật chất:
- Tổng số phòng: 21;
- Số phòng dùng để dạy học (kể cả phòng học bộ môn): 13 phòng;
- Số phòng dùng làm nhà hiệu bộ, đoàn thể, thư viện, thiết bị..: 8 phòng.
b. Về đội ngũ CBGVNV:
- Tổng số CBGVNV đầu năm: 35;
- Tổng số CBGVNV cuối năm: 35.
c. Về lớp, học sinh:
- Tổng số lớp: 12 lớp;
Số lượng học sinh đầu năm 395;
- Số lượng học sinh cuối năm: 372.
- Số lượng học sinh giảm trong năm 23 (trong đó 21 đi học nghề và 2 bỏ học).
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã trực tiếp phối hợp với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh và các ban ngành đoàn thể của địa phương tiến hành huy động số lượng học sinh đến trường.
Ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm phát hiện kịp thời những học sinh vắng nhiều, có nguy cơ bỏ học, đến trực tiếp gia đình tìm hiểu nguyên nhân và có các giải pháp động viên, song hiệu quả chưa cao.
2. Về chất lượng:
Là nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong trường học nên đã có những giải pháp chỉ đạo cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, nhà trường chỉ đạo thống nhất việc xây dựng các chỉ tiêu cơ bản từ mỗi giáo viên, nhóm, tổ đến trường. Công tác dự giờ thăm lớp được duy trì đều đặn theo kế hoạch, các tiết giảng dạy về giáo dục địa phương được thực hiện theo đúng chương trình của Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT. Ngoài kiến thức trong chương trình, các buổi ngoại khoá, chuyên đề được tổ chức dưới dạng đố vui để học, rung chuông vàng... nhằm củng cố và phục vụ cho lý thuyết trên lớp hoặc các chuyên đề mang tính xã hội…
Thông qua các ngày lễ lớn trong năm, các chủ điểm hàng tháng, nhà trường đã giáo dục cho học sinh về truyền thống cách mạng của dân tộc, niềm tin vào Đảng, tương lai của đất nước. Phối hợp với Hội Cựu chiến binh tổ chức nói chuyện, ngoại khóa về truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12; tổ chức cho Liên Đội làm vệ sinh sạch sẽ khu nghĩa trang liệt sĩ xã, thăm và tặng quà Bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình Liệt sĩ nhân ngày thương binh liệt sĩ 27/7.
Kết quả xếp loại học tập: Loại giỏi 85/372 đạt tỉ lệ 22,8%, loại khá 143/372 đạt tỉ lệ 38,4%, loại trung bình 134/372 đạt tỉ lệ 36,0% , loại yếu 10/372 tỉ lệ 2,8%.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm: Loại tốt 283/372 đạt tỉ lệ 76,1%, loại khá 69/372 đạt tỉ lệ 18,5% và loại trung bình 20/372 đạt tỉ lệ 5,4%.
Về chất lượng mũi nhọn, năm học qua đã tiến hành tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi cho học sinh các khối lớp 8, 9; bồi dưỡng học sinh tham gia các cuộc thi IOE, giải toán qua mạng, máy tính cầm tay, kết quả thi học sinh giỏi tỉnh đạt 01 giải khuyến khích môn Lịch sử lớp 9, đạt 04 giải thi học sinh giỏi huyện: 01 giải nhì môn Lịch sử lớp 9, 01 khuyến khích môn Lịch sử lớp 9, 01 giải khuyến khích môn Hóa học lớp 9 và 01 giải khuyến khích môn Ngữ văn lớp 9; đạt 04 giải IOE cấp huyện.
Thực hiện theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GD&ĐT, năm học qua nhà trường đã tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” cho học sinh một lớp 6 với số lượng tham gia 33 em. Đối với lớp thí điểm này, trường đã tích cực phụ đạo nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng nghe - nói cho học sinh.
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, trong năm tiếp tục tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho học sinh các khối lớp 6, 7 với nội dung chủ yếu tập trung vào các môn Văn, Toán và Tiếng Anh. Tuy nhiên, việc bố trí giáo viên dạy theo các khối lớp này vẫn chưa khoa học.
Ngoài công tác giảng dạy nâng cao chất lượng, công tác dạy thêm học thêm đã được nhà trường thường xuyên kiểm tra theo dõi, chấn chỉnh theo đúng quy định của các cấp.
Trong năm đã tổ chức cho đội ngũ CBGVNV và học sinh tham gia các cuộc thi như “vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”, “Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng”, “thiết kế bài giảng E-Learning”, Hội thi Dân vũ Quốc tế và Múa hát sân trường, Hội vật làng Thủ Lễ,…nhìn chung chất lượng các bài tham gia dự thi còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý:
Thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 01/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Cuối năm học đã tiến hành đánh giá chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giáo viên trung học cơ sở theo các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đánh giá xếp loại công chức, viên chức, kết quả hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có 11,4%, hoàn thành tốt nhiệm vụ 62,9%, hoàn thành nhiệm vụ 17,1%, không hoàn thành nhiệm vụ 8,6%. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh các yếu kém để đội ngũ cán bộ, giáo viên ngày càng phát huy tốt vai trò chức năng của mình trong quá trình giảng dạy.
Tổ chức xây dựng kế hoạch học tập và đánh giá về công tác bồi dưỡng thường xuyên theo đúng kế hoạch của các cấp, kết quả có 92,9% tham gia, trong đó loại giỏi 16,7%, loại khá 79,2%, loại trung bình 4,1% và cán bộ quản lý xếp loại đạt 100%.
4. Công tác phổ cập giáo dục:
Trong năm học 2015-2016, công tác phổ cập giáo dục THCS được triển khai đảm bảo đúng kế hoạch và tiến độ, trong năm đã tham mưu Ban chỉ đạo xã tiến hành điều tra, rà soát, nắm số liệu, tổng hợp báo cáo; kết quả qua kiểm tra đơn vị Xã Quảng Phước tiếp tục được công nhận là đơn vị đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, xóa mù chữ đạt mức 1.
5. Công tác thi đua, khen thưởng:
Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường trong các học kỳ và năm học đã làm việc theo đúng quy chế, tạo động lực để khuyến khích các nhân tố tích cực, những gương điển hình có nhiều thành tích đóng góp cho phong trào, kết quả có 32/35 CBGVNV hoàn thành nhiệm vụ trở lên, chiếm tỉ lệ 91,4%; có 3/35 không hoàn thành nhiệm vụ, chiếm tỉ lệ 8,6%; kết quả danh hiệu thi đua trong năm học: Chiến sỹ thi đua cơ sở 5,7%, Lao động tiên tiến 65,7%.
6. Về cơ sở vật chất:
Được sự quan tâm đầu tư của UBND huyện, xã, Phòng GD&ĐT và Hội cha mẹ học sinh, năm học qua đã đầu tư đúc sân đường nội bộ, đổ đất san lấp sân TDTT, thiết bị phòng học bộ môn Vật lý và nhiều trang thiết bị có giá trị khác.
7. Về công tác xã hộị hoá giáo dục:
Thường xuyên tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền, ngành chức năng và sự giúp đỡ của các đoàn thể, các lực lượng xã hội đối với công tác giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và địa phương trong việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, nhất là giáo dục đạo đức cho học sinh, tu sửa cơ sở vật chất, khen thưởng học sinh có thành tích và huy động học sinh đến trường. Kết quả trong năm có trên 25 lượt học sinh được nhận học bổng với trị giá tổng số tiền trên 30 triệu đồng.
8. Công tác khác:
Trong năm học đã phối hợp Trung tâm giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề Quảng Điền tổ chức cho học sinh khối 8 tham gia học nghề tại trung tâm. Kết quả có 92/93 học sinh tham gia thi nghề, đạt 98,9% (tăng 11,4% so với năm học trước).
Công tác xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược giáo dục đã được nhà trường thực hiện với mục tiêu rõ ràng, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.
Song song với công tác dạy - học, công tác trực tự vệ cơ quan cũng được chú ý. Đội tự vệ của nhà trường thường xuyên trực bảo vệ cơ quan, chấp hành tốt các đợt trực cao điểm, các ngày lễ tết và bão lụt…
* Một số thành tích nổi bật:
- Tốt nghiệp THCS: 91/91, tỉ lệ 100%.
- Đạt 01 giải học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử lớp 9.
- Đạt 4 giải học sinh giỏi huyện.
- Giải ba cấp huyện về Hội thi Dân vũ Quốc tế và Múa hát sân trường.
- Đạt 04 giải IOE tiếng Anh cấp huyện.
- Giải ba Hội vật truyền thống Làng Thủ Lễ.
- Giải khuyến khích bóng đá cấp huyện bậc THCS.
- · ĐÁNH GIÁ CHUNG
* Ưu điểm:
Năm học 2015-2016, nhà trường đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, những kết quả đó là:
- Đã chủ động, tích cực triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành; giáo dục đạo đức, pháp luật đi vào nền nếp, chất lượng từng bước được nâng lên, không có viên chức vi phạm đạo đức nhà giáo, học sinh vi phạm pháp luật.
- Công tác quản lý, chỉ đạo tiếp tục đổi mới mang lại hiệu quả tích cực hơn. Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá học sinh; ứng dụng công nghệ thông tin được đầu tư, phát huy được tính tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức của học sinh; chất lượng dạy học được giữ vững, tỷ lệ học sinh yếu giảm dần.
- Nhà trường tham gia khá đầy đủ các Hội thi do Phòng GD&ĐT tổ chức và đạt được một số giải nhất định.
- Chế độ, chính sách đối với viên chức đã được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định của Nhà nước.
* Khuyết điểm, yếu kém:
- Chất lượng giáo dục toàn diện tuy có nhiều tiến bộ nhưng chưa thật sự bền vững. Tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn khá cao, nguy cơ học sinh bỏ học vẫn chưa có giải pháp giải quyết triệt để.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng công nghệ thông tin ở một vài giáo viên còn hạn chế. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được quan tâm đúng mức ở một số môn.
- Một bộ phận học sinh còn lười học, ham chơi, thiếu sự quản lý của gia đình, bị tác động của bạn bè, trò chơi điện tử nên thường xuyên trốn học, bỏ tiết.
- Chất lượng tham gia các hội thi “vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn”, “dạy học tích hợp”, “sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng”, “giáo viên sáng tạo trên nền tảng công nghệ thông tin” còn thấp.
- Cơ sở vật chất của nhà trường tuy được đầu tư, nâng cấp nhưng còn một số hạng mục chưa đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT như quy cách phòng học bộ môn, nhà hiệu bộ, nhà vệ sinh giáo viên, sân TDTT...; nhà để xe học sinh đã xuống cấp chưa được sửa chữa kịp thời.
- Vẫn còn CBGVNV vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
* Nguyên nhân khuyết điểm, yếu kém:
Một phần khuyết điểm, yếu kém của nhà trường do nguyên nhân khách quan tác động, nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan sau đây:
- Việc phối hợp giữa 3 môi trường giáo dục chưa đồng bộ, đặc biệt là sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý, giáo dục học sinh.
- Vẫn còn một vài giáo viên chưa thật sự tâm huyết, đầu tư cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như phụ đạo học sinh có học lực yếu kém; chưa chịu khó học tập, nâng cao trình độ, phát huy năng lực cá nhân.
- Một bộ phận học sinh ham chơi, lười học, thiếu quan tâm giáo dục, chăm sóc việc học tập của gia đình nên số học sinh có học lực yếu kém dẫn đến bỏ học.
- Ý thức chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước đối với một số CBGVNV vẫn còn thấp, nhất là việc chấp hành chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Kinh phí đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất, hoạt động dạy và học cũng như các hoạt động khác của nhà trường còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư, mua sắm trang thiết bị dạy học phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học.
B/. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
I. Những thuận lợi, khó khăn triển khai thực hiện nhiệm vụ:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, của Đảng ủy, UBND xã, sự lãnh đạo của Chi bộ nhà trường; sự phối hợp của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường; sự đồng thuận của đội ngũ viên chức trong nhà trường.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học từng bước được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp để duy trì công tác dạy-học. Đội ngũ viên chức nhà trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, tận tâm, tận tụy với nghề, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm ngày càng được nâng cao, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý, giảng dạy.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Công tác kiểm tra nội bộ trường học được thực hiện đảm bảo theo kế hoạch đã đề ra, kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót; công tác quản lý dạy thêm, học thêm được thực hiện tốt.
- Công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh được tăng cường; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học.
2. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tuy được đầu tư xây dựng, nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế cho công tác dạy và học, nhất là trang thiết bị dạy học, quy cách các phòng học bộ môn, sân bãi thể dục thể thao, nhà vệ sinh còn hạn chế…
- Đội ngũ giáo viên tuy đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn nhưng về năng lực sư phạm chưa đồng đều; việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin của một vài giáo viên còn hạn chế; nhân viên thiết bị chưa được đào tạo đúng chuyên ngành.
- Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh chưa thật chặt chẽ, một bộ phận cha mẹ học sinh lo làm kinh tế hoặc có hoàn cảnh đặc biệt nên thiếu sự quan tâm đến con em mình đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Môi trường giáo dục hiện nay phần nào cũng chịu ảnh hưởng của kinh tế thị trường và các tác động mặt trái khác của xã hội.
II/. Nhiệm vụ trọng tâm:
1. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị khóa XII. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XII và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016- 2020”.
3. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường.
4. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị̣, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
5. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
6. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong học sinh, nhất là học sinh khối 8.
7. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh
8. Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh đối với một số khối lớp 6, 7.
III/. Một số chỉ tiêu cơ bản:
- Tốt nghiệp THCS 100%, trong đó tỷ lệ khá, giỏi từ 55% trở lên.
- Học sinh giỏi tỉnh: 02;
- Học sinh giỏi huyện 08.
- Học sinh đạt giải IOE cấp huyện: 08
- Học sinh đạt giải Violympic toán cấp huyện: 05
- 100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề phổ thông.
- Chất lượng giáo dục hai mặt:
+ Hạnh kiểm: Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm tốt và khá trên 90%, không có học sinh xếp hạnh kiểm yếu, kém.
+ Học lực: Tỷ lệ học sinh có học lực giỏi, khá trên 57%, tỷ lệ học sinh xếp học lực yếu kém dưới 3%.
- Tỉ lệ học sinh lưu ban bỏ học dưới 3%.
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 06
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 02
C/. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của bậc học, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng tinh giản để tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, theo khung thời gian 37 tuần (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo việc thực hiện chương trình năm học theo đúng thời gian Quyết định số 1512/QĐ-BGDĐT ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các tổ chuyên môn, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Căn cứ kế hoạch năm học, tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT và Công văn 2575/SGDĐT-GDTrH ngày 29/10/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Tiếp tục tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với học sinh khối 6, 7 theo tinh thần Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các trường THCS, THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 592/SGDĐT-GDTrH ngày 31/3/2014 của Sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày để tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu; bồi dưỡng học sinh giỏi; hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.
3. Tổ chức dạy học môn tiếng Anh
- Tạo điều kiện để giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng nâng chuẩn, ôn tập, thi để lấy chứng chỉ B2 theo khung năng lực Châu Âu.
- Thực hiện dạy tiếng Anh theo chương trình mới của Bộ GD&ĐT đối với một số khối lớp 6, 7 và tăng cường dạy phụ đạo thêm kỹ năng nghe, nói đối với học sinh các lớp này.
- Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 2142/SGD&ĐT-GDTrH ngày 6/10/2014 và Công văn số 3333/BGD&ĐT-GDTrH ngày 7/7/2016 về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh cho học sinh.
4. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của ngành.
5. Tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh hoạt tập thể" đầu năm học mới theo Công văn số 3633/BGDĐT-GDTrH ngày 26/7/2016, quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục ở bậc THCS. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Ngày khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.
6. Các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Tiếp tục duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục giữa giờ; tổ chức Hội khỏe Phù Đổng theo kế hoạch năm học.
7. Triển khai các hoạt động trong trường học
- Triển khai hoạt động NCKH và tham gia cuộc thi KHKT, Sáng tạo TTNNĐ do các cấp tổ chức.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn tăng cường đầu tư để tham gia có hiệu quả các cuộc thi thiết kế bài giảng E-Learning, dạy học tích hợp đối với giáo viên, vân dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đối với học sinh…
- Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn và các cá nhân phụ trách phải lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học và phân các chỉ tiêu cụ thể để có kế hoạch phấn đấu thực hiện.
- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường để chọn giáo viên tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
- Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; hội thi tin học, hùng biện ngoại ngữ...; các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet, Olympic Tiếng Anh trên Internet,…theo hướng phát huy sự chủ động và sáng tạo của các đơn vị.
- Tổ chức và triển khai tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; sử dụng có hiệu quả trường học kết nối trong tổ chức sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng giáo viên...
- Đối với công tác Đoàn-Đội, chú trọng công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, rèn luyện kỹ năng, tác phong tư cách và nâng cao lập trường tư tưởng chính trị, ý thức tự học, tự rèn luyện cho đoàn viên, đội viên. Khuyến khích thành lập và sinh hoạt câu lạc bộ đội, nhóm; tổ chức sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn.
II/. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, thực hiện đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT và Công văn số 2575/SGDĐT-GDTrH ngày 29/10/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như trường học kết nối; ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà.
- Tích cực triển khai công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh; động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật theo Công văn số 1290/BGDĐT-GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT. Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn theo Công văn số 3844/BGDĐT-GDTrH ngày 09/8/2016 của Bộ GD&ĐT. Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học thí nghiệm - thực hành của học sinh.
- Phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Khuyến khích, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi kỹ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;…phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh, phát huy sự chủ động và sáng tạo; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống.
- Tăng cường tổ chức dự giờ thăm lớp (Tổ trưởng, tổ phó dự giờ tối thiểu 04 tiết/01GV/năm, giáo viên dự giờ tối thiểu 18 tiết/năm), quan tâm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên.
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhóm chuyên môn xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ.
- Chỉ đạo giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4. Công tác thanh tra nội bộ: Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ với các nội dung: Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, kiểm tra hoạt động của tổ nhóm chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề, tự kiểm tra công tác quản lý, việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết,…nhằm xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy hoạt động nhà trường; phát hiện, phòng ngừa và xử lý kịp thời những sai phạm trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục; thúc đẩy các hoạt động dạy và học trong nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước đối với CBGVNV và học sinh; xây dựng và củng cố đội ngũ CBGVNV có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và trình độ chuyên môn cao; xây dựng nhà trường vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của ngành giáo dục.
III/. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Tham gia tốt các đợt tập huấn về đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục; dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp; giáo dục kỹ năng sống; công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học;... do ngành tổ chức.
- Tổ chức tốt việc bồi dưỡng thường xuyên đối với cán bộ, giáo viên. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng "Trường học kết nối". Tạo điều kiện để giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu đáp ứng việc triển khai Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020".
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường.
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp và cuộc thi thiết kế bài giảng E-learning dành cho giáo viên trung học.
2. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên
- Chủ động rà soát đội ngũ để tham mưu cấp trên bố trí, sắp xếp đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học…
- Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
- Quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo các văn bản chỉ đạo của Bộ, Tỉnh, Sở và Phòng GD&ĐT.
IV/. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia
1. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát thường xuyên và định kỳ thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.
V/. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính Phủ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GD&ĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra, cập nhật các độ tuổi 15-18 TN THCS, 15-18 tuổi đang học, 18-21 tốt nghiệp THPT. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD - XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
3. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS.
VI/. Công t&aacut